Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN LUẬT PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Ngày cập nhật 07/05/2024

Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20/6/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.

 

 

Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20/6/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.

Phần 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LUẬT PHÒNG THỦ DÂN SỰ

 

  1. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Phòng thủ dân sự luôn là vấn đề lớn đối với mỗi quốc gia, dân tộc nhằm bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Đa số các quốc gia trên thế giới, bằng hình thức hoặc tên gọi khác nhau nhưng đã ban hành đạo luật riêng nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phòng thủ dân sự.

Việc ban hành Luật Phòng thủ dân sự xuất phát từ 03 lý do cơ bản sau:

Một là, thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao năng lực ứng phó với các thảm họa, sự cố, giảm thiểu thiệt hại góp phần củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới đã được quy định tại các Nghị quyết như: Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo.

Hai là, bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến hạn chế quyền công dân và thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành.

Ba là, khắc phục những bất cập trong thực tiễn công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, góp phần to lớn vào việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, tạo môi trường ổn định phát triển kinh tế - xã hội đã được đúc kết qua công tác phòng chống dịch Covid 19 thời gian qua.

          II. BỐ CỤC CỦA LUẬT

          Luật Phòng thủ dân sự gồm 7 chương, 55 điều cụ thể như sau:

          Chương I - Những quy định chung, gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10), quy định về: phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự; chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự; thông tin về sự cố, thảm họa; cấp độ phòng thủ dân sự; khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự; hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự và các hành vi bị nghiêm cấm.

Chương II - Hoạt động phòng thủ dân sự, gồm 20 điều (từ Điều 11 đến Điều 30), quy định về: (i) Hoạt động phòng ngừa sự cố, thảm họa (gồm: xây dựng Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự; xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; trang thiết bị phòng thủ dân sự; hoạt động theo dõi, giám sát nguy cơ về sự cố, thảm họa; tuyên truyền, giáo dục về phòng thủ dân sự; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự); (ii) Hoạt động phòng thủ dân sự khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa (gồm: Biện pháp được áp dụng khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị); (iii) Hoạt động phòng thủ dân sự khi xảy ra sự cố, thảm họa (gồm: thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản; biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3; biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp; biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh; (iv) Hoạt động khắc phục hậu quả sự cố, thảm hoạ (gồm: biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; thống kê, đánh giá thiệt hại; cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ).

Chương III - Chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng phòng thủ dân sự, gồm 5 điều (từ Điều 31 đến Điều 35), quy định về: hoạt động và thẩm quyền chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự; cơ quan chỉ đạo quốc gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự; lực lượng phòng thủ dân sự.

Chương IV - Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự gồm 3 điều (từ Điều 36 đến Điều 38), quy định về: Quyền và nghĩa vụ của cá nhân; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong phòng thủ dân sự.

Chương V - Nguồn lực cho phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự, gồm 3 điều (từ Điều 39 đến Điều 41) quy định về: nguồn lực cho phòng thủ dân sự; quỹ phòng thủ dân sự và chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự.

Chương VI - Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ dân sự, gồm 12 điều (từ Điều 42 đến Điều 53),quy định về: trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự nói chung; trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Chương VII - Điều khoản thi hành (gồm Điều 54 và Điều 55), trong đó quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự và thời điểm có hiệu lực hành Luật.

 

          III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT

1. Những quy định chung

a) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Luật này quy định nguyên tắc, hoạt động phòng thủ dân sự; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự; quản lý nhà nước và nguồn lực bảo đảm thực hiện phòng thủ dân sự.

Luật này áp dụng cho tổ chức, cá nhân, kể cả những tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự.

Luật quy định 07 nguyên tắc phòng thủ dân sự (Điều 3), trong đó, một trong những nguyên tắc quan trọng là “Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.”

c) Về áp dụng Luật Phòng thủ dân sự và pháp luật có liên quan

Luật quy định 03 nguyên tắc trong áp dụng Luật Phòng thủ dân sự và pháp luật có liên quan (Điều 4), cụ thể:

- Hoạt động phòng thủ dân sự trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.

- Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực thi hành có quy định khác về hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa mà không trái với nguyên tắc của Luật này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

- Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về phòng thủ dân sự khác với quy định của Luật Phòng thủ dân sự thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.

d) Chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự

Đối với hoạt động phòng thủ dân sự, Nhà nước có các chính sách như sau: (i) Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự; (ii) Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang; (iii) Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động phòng thủ dân sự; (iv) Phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ dân sự; (v) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự; (vi) Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế; (vii) Bảo đảm dự trữ quốc gia cho hoạt động phòng thủ dân sự.

e) Cấp độ phòng thủ dân sự

Điều 7 của Luật quy định: Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Cấp độ phòng thủ dân sự gồm: Phòng thủ dân sự cấp độ 1, Phòng thủ dân sự cấp độ 2 và Phòng thủ dân sự cấp độ 3.

Các căn cứ xác định cấp độ phòng thủ dân sự bao gồm: Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm hoạ; Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa; Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra; Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự.

g) Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự

Để bảo đảm các hoạt động phòng thủ dân sự được thực hiện có kiểm soát và có trách nhiệm, Điều 10 của Luật đã quy định 09 hành vi cấm trong hoạt động phòng thủ dân sự, cụ thể như sau: (i) Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép; (ii) Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự; (iii) Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân; (iv) Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa; (v) Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự; (vi) Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có; (vii) Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích; khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng; (viii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích; (ix) Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

 

 

2. Hoạt động phòng thủ dân sự

a) Hoạt động phòng ngừa

Mục 1, Chương II Luật quy định hoạt động phòng ngừa sự cố, thảm họa phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung như: xây dựng Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự; kế hoạch phòng thủ dân sự các cấp từ cấp quốc gia đến kế hoạch phòng thủ dân sự các cấp địa phương; Công trình phòng thủ dân sự; trang thiết bị phòng thủ dân sự; hoạt động theo dõi, giám sát nguy cơ về sự cố, thảm họa; hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng thủ dân sự; hoạt động đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự. Theo đó, Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 20 năm và được cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi xảy ra sự cố, thảm họa, chiến tranh, do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

b) Hoạt động phòng thủ dân sự khi có nguy cơ và khi xảy ra sự cố, thảm họa

Mục 2 Chương II Luật quy định về các biện pháp được áp dụng khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị để sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa.

Mục 3 Chương II Luật quy định về phân cấp, phân quyền đối với chính quyền địa phương các cấp được phép áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp với từng cấp, như: Ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản; biện pháp phòng thủ dân sự trong các cấp độ phòng thủ dân sự, trong tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh; hệ thống chỉ đạo, chỉ huy và lực lượng phòng thủ dân sự. 

c) Hoạt động khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa

Mục 4, Chương II Luật quy định biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; thống kê, đánh giá thiệt hại; cứu trợ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ.

3. Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự

a) Cơ quan chỉ đạo quốc gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự

Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước. Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự được thành lập ở Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng ngành Trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương được thành lập ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý. Cơ quan quân sự các cấp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp. Thành viên Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Ban chỉ huy trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công.

b) Lực lượng phòng thủ dân sự

Lực lượng phòng thủ dân sự gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi, trong đó: Lực lượng nòng cốt bao gồm Dân quân tự vệ và Dân phòng; Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành Trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương; lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.

4. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự

Chương IV Luật quy định về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự, trong đó:

a) Cá nhân có các quyền sau: (i) Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; (ii) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật; (iii) Được hưởng tiền công lao động khi tham gia hoạt động phòng thủ dân sự theo quyết định huy động của người có thẩm quyền; (iv) Được hoàn trả trang thiết bị, tài sản đã huy động ngay sau khi kết thúc việc ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; trường hợp trang thiết bị, tài sản đã huy động bị thiệt hại hoặc tiêu hao thì được bồi thường, thanh toán theo quy định của pháp luật; (v) Khi tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa nếu bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; nếu bị thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì được xem xét, hưởng chế độ, chính sách theo quy định.

b) Cá nhân có các nghĩa vụ sau: (i) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự theo kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; (ii) Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tham gia hoạt động phòng thủ dân sự khi được huy động; (iii) Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương tiện theo khả năng để đảm bảo an toàn trước sự cố, thảm họa; (iv) Chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm bảo đảm an toàn cho bản thân và gia đình khi sự cố, thảm họa xảy ra; tham gia hỗ trợ cộng đồng phòng, chống sự cố, thảm họa; giúp đỡ người bị thiệt hại do sự cố, thảm họa tại địa phương; thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong khu vực sinh sống và làm việc; (v) Chấp hành hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền về sơ tán người, phương tiện ra, vào khu vực nguy hiểm; chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, tài sản để phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp của người có thẩm quyền; (vi) Thông báo, cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về diễn biến, thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra khi có điều kiện thực hiện.

c) Cơ quan, tổ chức có các quyền sau: (i) Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; (ii) Tham gia hoạt động phòng thủ dân sự tại địa phương; (iii) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật; (iv) Được hoàn trả trang thiết bị, tài sản đã huy động ngay sau khi kết thúc việc ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; trường hợp trang thiết bị, tài sản đã huy động bị thiệt hại hoặc tiêu hao thì được bồi thường, thanh toán theo quy định của pháp luật; (v) Tham gia, phối hợp thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng thủ dân sự.

d) Cơ quan, tổ chức có các nghĩa vụ sau: (i) Tuyên truyền, vận động người lao động, thành viên trong cơ quan, tổ chức mình, người dân chấp hành quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; (ii) Chủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất thuộc phạm vi quản lý để đảm bảo an toàn trước sự cố, thảm họa; (iii) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; (iv) Chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự; (v) Chủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý; (vi) Chủ động khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại khi để xảy ra sự cố, thảm họa trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa tại Việt Nam có các quyền sau:

  • Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí;
  • Được ưu tiên thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú cho lực lượng; nhập khẩu, xuất khẩu đối với trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật.

e) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau:

  • Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

g) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 của Luật.

Bên cạnh đó Luật Phòng thủ dân sự còn quy định về nguồn lực cho phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ dân sự.

Phần 2

CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG THỦ DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

 

          Sau khi Bộ chính trị ban hành nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo, Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 20/10/2022 về triển khai thực hiện nghị quyết số 22 của Bộ chính trị; Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 28/12/2022 về triển khai thực hiện kế hoạch số 134 ngày 20/10/2022 của ban thường vụ tỉnh ủy về thực hiện nghị quyết số 22 của Bộ chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 235 ngày 29/9/2023 về phòng thủ dân sự của tỉnh Sơn La đến năm 2030 và những năm tiếp theo. Tại Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 20/10/2022 của Tỉnh ủy đã đưa ra các mục tiêu cơ bản về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo như sau:

          1. Mục tiêu tổng quát

- Phòng thủ dân sự phải chủ động, được chuẩn bị từ sớm, từ xa, từ trước khi có chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; hoạt động phòng thủ dân chủ phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Thống nhất tổ chức phòng thủ dân sự từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn dân.

          - Tập trung giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và toàn dân trên địa bàn tỉnh về công tác phòng ngừa, ứng phó khắc phục hậu quả chiến tranh; thảm hoạ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực tại chỗ, xây dựng các phương án, kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế; triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, góp phần vào ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

          2. Mục tiêu cụ thể

          a) Đến năm 2025

- 100% cấp uỷ, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở hoàn thành tốt công tác giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức, vai trò, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về phòng thủ dân sự; xây dựng ý thức chủ động phòng, chống có hiệu quả khi có chiến tranh và thảm hoạ, thiên tai, dịch bệnh... xảy ra.

- 100% các cơ quan, ban ngành của tỉnh và 12 huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn kiện toàn Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự - phòng chống thiên tại và tìm kiếm cứu nạn; xây dựng kế hoạch, phương án phòng thủ dân sự, kế hoạch ứng phó với các thảm họa; xây dựng hoàn thành phương án phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng trong phòng thủ dân sự của cấp mình sát với đặc điểm điều kiện cụ thể của địa phương.

- Hoàn thành 100% chỉ tiêu diễn tập các cấp trong nhiệm kỳ, trong đó: (1) Cấp tỉnh: Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ 01 lần gắn với diễn tập tình huống phòng thủ dân sự do Quân khu chỉ đạo và sẵn sàng tổ chức diễn tập phòng thủ dẫn sự khi có chỉ đạo của cấp trên; (2) Cấp huyện: Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ 01 lần gắn với diễn tập tình huống phòng thủ dân sự theo kế hoạch của tỉnh chỉ đạo; hằng năm, tỉnh lựa chọn ít nhất 01 huyện diễn tập ứng phó cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn, ít nhất 01 huyện diễn tập ứng phó bão lũ, tìm kiếm cứu nạn; từ 2-3 cơ sở doanh nghiệp, đơn vị diễn tập phòng chống cháy nổ; (3) Cấp xã Tổ chức diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ có gắn với tình huống phòng thủ dân sự cho 100% xã; diễn tập ứng phó bão lũ, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn từ 25 - 30% xã do huyện chỉ đạo.

          b) Đến năm 2030 và những năm tiếp theo

          Tiếp tục rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phòng thủ dân sự các cấp; kế hoạch, phương án, kịch bản ứng phó với các sự cố, thảm hoạ, thiên tai, dịch bệnh của các sở, ban, ngành, đơn vị; kế hoạch hiệp đồng giữa các địa phương, đơn vị đảm bảo sát với điều kiện thực tế của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.

- Xây dựng công trình phòng thủ: phấn đấu hoàn thành xây dựng hạ tầng trong khu sơ tán, căn cứ chiến, căn cứ hậu phương theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nâng cao năng lực, nghiệp vụ, chuyên môn của ngành y tế đủ sức cấp cứu, điều trị khi có tình huống xảy ra; khi xảy ra tình huống phòng thủ dân sự, phấn đấu Trạm Y tế tuyến xã có đủ sức điều trị ban đầu được từ 80 - 100 bệnh nhân; Bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khả năng điều trị mở rộng từ 400 - 500 giường bệnh; Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh điều trị trên 1000 giường bệnh. Các tuyến y tế sẵn sàng chi viện và hỗ trợ, giúp đỡ các địa phương khác theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh.

- Phấn đấu độ che phủ của rừng đạt từ 50% thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; phấn đấu không để xảy ra các vụ cháy rừng lớn, giảm các vụ cháy rừng nhỏ, không thiệt hại đến rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và tính mạng của Nhân dân.

- Phát triển mạng lưới thông tin, truyền thông đáp ứng nhiệm vụ phòng thủ dân sự và phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Tiếp tục duy trì hệ thống cảnh báo, báo động phòng không tại các Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố; các biển báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng tại các khu dân cư, cửa rừng theo quy định. Hoàn thành hệ thống cảnh báo, báo động thiên tai, bão lũ trên địa bàn tỉnh (xong trước năm 2020); lắp đặt đưa vào sử dụng hệ thống cảnh báo, thông báo nguy cơ động đất (khi đủ điều kiện).

- Khảo sát, đầu tư xây dựng hoặc nâng cấp nhà văn hoá để áp dụng mô hình nhà văn hoá đa năng cấp bản, tiểu khu, tổ dân phố làm khu sơ tán Nhân dân khi có tình huống sự cố thiên tại xảy ra (xong trước năm 2026), nhân rộng trên toàn bộ địa bàn tỉnh hoàn thành vào năm 2030.

Phần 3

THỰC TIỄN CÔNG TÁC PHÒNG THỦ DÂN SỰ CỦA TỈNH SƠN LA

 

            I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

            1. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, dân số, cơ sở hạ tầng chủ yếu

            - Sơn La là tỉnh vùng cao biên giới, nằm phía Tây Bắc của Tổ quốc; diện tích 14.109 km, đứng thứ 3 toàn quốc; với trên 73% diện tích là đồi núi, độ che phủ của rừng đạt 46,4%; có 274,065 km đường biên giới với nước CHDCND Lào; đơn vị hành chính có 11 huyện, 01 thành phố; 204 xã, phường, thị trấn, 2.247 bản, tiểu khu, tổ dân phố; có 06 huyện, 17 xã, 73 bản biên giới; dân số trên 1,3 triệu người, gồm 12 dân tộc sinh sống. Địa hình bị chia cắt bởi nhiều khe suối sâu, núi đá cao tạo thành nhiều hang động, độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt nước biển. Điểm cao nhất là Tà Phình/Bắc Yên (2.879m) và thấp nhất là cánh đồng Gia Phù (200m). Có 02 cao nguyên rộng và tương đối bằng phẳng là cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản. Hai con sông chính là Sông Đà và Sông Mã chạy dọc theo dãy núi phía Tây và phía Đông. Quốc lộ 6 chạy dọc địa bàn tỉnh với chiều dài 240 km (theo hướng Đông Nam - Tây Bắc), các trục đường ngang vào địa bàn các huyện, xã như: Quốc lộ 43, 4G, 279, 279D, 37; Đường tỉnh 103, 105, 106, 108, 109, 110, 113, 116 ngày càng được nâng cấp, bảo đảm cơ động tốt cả 02 mùa.

          - Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Sơn La ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp, cực đoan, bất thường; xảy ra các dạng thiên tai khó lường, tần suất và cấp độ có xu thế gia tăng, hậu quả thiệt hại nghiêm trọng hơn. Từ đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái. Mùa mưa lượng nước lớn, lòng sông suối nhỏ hẹp, lưu tốc nước lớn, dẫn đến lũ ống, lũ quét, ngập úng, sạt lở ở một số nơi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng và tài sản của Nhân dân và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh luôn có những bước phát triển tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư đạt cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc; văn hóa - xã hội có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, Sơn La vẫn là một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển, đời sống một bộ phận Nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; vấn đề dân tộc, tôn giáo, tuyên truyền thành lập “Nhà nước riêng", hoạt động đạo trái pháp luật, di cư tự do, mua bán, sử dụng, tàng cữ trái phép các chất ma túy, vật liệu nổ diễn biến phức tạp.

          2. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, địa lý ảnh hưởng trực tiếp tới nhiệm vụ

          - Sơn La chịu ảnh hưởng của 18 loại hình thiên tai, gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sụt lún đất, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sương mù và cháy rừng.

          - Tập quán và điều kiện của đồng bào các dân tộc miền núi sinh sống gần nguồn nước, canh tác ven bờ sông suối, ở vùng thung lũng hay trên các sườn núi cao làm nương rẫy... là những nơi rất dễ bị tổn thương, ảnh hưởng nhiều hơn về tần suất xảy ra các dạng thiên tai lũ quét, sạt lở, gió lốc, rét hại, băng giá.

          -  Đời sống Nhân dân vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, yếu về khả năng ứng phó; thiếu về phương tiện, trang thiết bị, công cụ trong phòng, chống thiên tai; thiếu kiến thức, kỹ năng, ý thức phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai. Công tác cảnh báo, thông tin, truyền tin, tuyên truyền và tiếp nhận thông tin còn rất nhiều khó khăn, hạn chế đặc biệt tại địa bàn cơ sở từ cấp xã đến các hộ gia đình và người dân, còn nhiều cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tại. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị và sản xuất kinh doanh làm vùi lấp, ngăn cản dòng chảy thoát lũ tự nhiên; khai thác tài nguyên, khoáng sản phá vỡ cân bằng sinh thái; thảm phủ thực vật suy giảm làm gia tăng nguy cơ, cường độ, tần suất, cấp độ lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, gió lốc, nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối và băng giá.

          - Hệ thống kênh tiêu thoát lũ, ngập úng; kè chống sạt lở trên sông suối, vùng có nguy cơ sạt lở; các công trình phòng chống, chế ngự lũ, lũ quét và sạt lở, năng lực phòng chống còn thiếu và yếu. Tình trạng ngập lụt đã và đang gia tăng, phát sinh tại các khu đô thị, trung tâm các huyện, thành phố; đặc biệt là những khu vực dọc Quốc lộ 6, do phát triển dân cư, cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất làm ngăn cản dòng chảy thoát lũ, vùi lấp các cửa hang thoát lũ tự nhiên, hệ thống tiêu thoát nước chưa phù hợp điều kiện phòng chống mưa lũ trên địa bàn.

          3. Thực trạng công tác phòng thủ dân sự của tỉnh Sơn La

          - Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh công tác phòng thủ dân sự của tỉnh đã từng bước đi vào hoạt động nền nếp và hiệu quả, công tác ứng phó với các tình huống phòng thủ dân sự xảy ra trên địa bàn đều đáp ứng với các yêu cầu đề ra, đặc biệt như ứng phó với trận lũ quét tại địa bàn huyện Mường La năm 2017, chỉ đạo các biện pháp phòng, chống và ứng phó với dịch Covid-19 từ năm 2019 đến nay; chỉ đạo các cuộc diễn tập ứng phó bão, lũ (cháy rừng) và tìm kiếm cứu nạn, diễn tập phòng chống cháy nổ đều đạt giỏi, an toàn tuyệt đối trong quá trình diễn tập Tuy nhiên công tác phòng thủ dân sự vẫn còn hạn chế, bất cập đó là năng lực dự báo, cảnh báo rủi ro thiên tải chưa kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức có nội dung hiệu quả chưa cao; trang bị, phương tiện chưa đồng bộ, còn thiếu. Các văn vản chỉ đạo của các ngành về công tác phòng thủ dân sự còn chồng chéo, dẫn đến công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự còn lúng túng chưa phân định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các ngành. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các ngành đoàn thể về vị trí, chức năng, nhiệm vụ công tác phòng thủ dân sự, đặc biệt cấp cơ sở còn chưa sâu kỹ, dẫn đến công tác chỉ đạo, điều hành ở địa phương chưa hiệu quả, điển hình như 100% các xã, phường, thị trấn đều thành lập Đội Xung kích phòng, chống thiên tai, nhưng chưa phát huy hết trách nhiệm trong ứng phó với các sự cố thiên tai trên địa bàn tỉnh.

          4. Dự báo các loại hình thảm họa

          a) Các thảm họa có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh

          - Thảm hoạ do chiến tranh.

          - Thảm hoạ do động đất; bão mạnh, siêu bão, lốc xoáy, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá; vỡ hồ đập; ngập lụt.

          - Thảm hoạ ô nhiễm môi trường, rò rỉ hoá chất.

          - Thảm họa sập đổ công trình nghiêm trọng.

          - Thảm hoạ tai nạn, ách tắng giao thông nghiêm trọng.

          - Thảm họa cháy nổ lớn trong khu dân cư, cháy rừng quy mô rộng.

          - Thảm hoạ sinh học, dịch bệnh nguy hiểm.

          b) Khu vực có thể xảy ra thảm họa

          * Thảm hoạ do chiến tranh: Khi xảy ra thảm hoạ chiến tranh có thể trên địa bàn toàn tỉnh trọng tâm địch sử dụng hoả lực đường không đánh phá vào các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá trên địa bàn tỉnh, huyện, khu đông dân cư, các trọng điểm giao thông, hồ đập thuỷ điện.

          * Thảm hoạ do động đất; bão mạnh, siêu bão, lốc xoáy, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá; vỡ hồ đập; ngập lụt.

          - Trọng điểm động đất: Huyện Sông Mã: Xã Chiềng Phung; huyện Mường La: Xã Mường Trai, thị trấn Ít Ong; huyện Sốp Cộp: Xã Mường Và, huyện Mộc Châu: Xã Đông Sang, Nà Mường, Hua Păng, Phiêng Luông, thị trấn Nông trường Mộc Châu; huyện Vân Hồ: Xã Vân Hồ.

          - Trọng điểm bão mạnh, siêu bão: Huyện Mường La: Xã Ngọc Chiến, Chiềng Lao; huyện Quỳnh Nhai: Xã Mường Giàng, Pá Ma Pha Khinh; huyện Bắc Yên: Xã Mường Khoa.

          - Trọng điểm giông lốc: Huyện Quỳnh Nhai: Xã Mường Giàng; huyện Bắc Yên: Xã Mường Khoa, Tạ Khoa.

          - Trọng điểm lũ ống, lũ quét: Huyện Mường La: Xã Chiềng San, Nặm Păm, Nậm Giôn, Mường Bú, Tạ Bú, Chiềng Hoa, thị trấn Ít Ong, Ngọc Chiến; huyện Thuận Châu: Xã Bom Phặng, Nậm Lầu, Co Mạ, Bản Lầm, Mường Khiêng, Tông Lệnh, Chiềng Ngàm; huyện Mai Sơn: Xã Chiềng Lương, Chiềng Chăn, Chiềng Ban, Chiềng Kheo, Tà Hộc, Nà Ớt, Mường Bon; huyện Quỳnh Nhai: Xã Mường Giôn, Cà Nàng; huyện Bắc Yên: Xã Mường Khoa, Tạ Khoa, Háng Chú, Hồng Ngài, Háng Đồng, Pắc Ngà, Xím Vàng; huyện Yên Châu: Xã Lóng Phiêng, Chiềng Đông, Tú Nang, Chiềng Tương, Mường Lựm; huyện Vân Hồ: Xã Mường Men, Vân Hồ, Lóng Luông, huyện Phù Yên: Xã Mường Cơi, Mường Lang, Mường Bang, Gia Phù, Huy Bắc, Đá Đỏ, Sập Xạ; huyện Sông Mã: Xã Chiềng Khương, Bó Sinh, Nà Nghịu, Chiềng Khoong, Chiềng En, Mường Sai, Chiềng Sơ, Mường Hung, Mường Cai, Đứa Mòn; huyện Sốp Cộp: Xã Mường Và, Mường Lèo, Nậm Lạnh, Mường Lạn, Púng Bánh, Dồm Cang; huyện Mộc Châu: Xã Chiềng Khừa, Chiềng Hắc, Tân Lập, Tân Hợp, Hua Păng, Quy Hướng, Nà Mường, Mường Sang; thành phố Sơn La: Xã Chiềng Cọ, Hua La, phường Chiềng Cơi.

          - Trọng điểm sạt lở đất, đá lăn: Thành phố Sơn La: Phường Chiềng An, Chiềng Lề; huyện Mai Sơn: Xã Tà Hộc, Nà Bó, Nà Ớt; huyện Yên Châu: Xã Mường Lựm, Sặp Vặt, Phiêng Khoài, Lóng Phiêng, Chiềng Hắc, Yên Sơn; huyện Thuận Châu: Xã Nậm Lầu, Tông Lệnh, Mường É, Chiềng Pấc; huyện Quỳnh Nhai: Xã Chiềng Bằng, Mường Giôn, Pác Ma Pha Khinh, Chiềng Khay, Liệp Muội, Mường Chiên, Chiềng Khoang, Nậm Ét, Mường Giàng, Mường Sại; huyện Mường La: Xã Chiềng Lao, Chiềng Ân, Chiềng Công, Chiềng Hoa, Nậm Giôn, Nặm Păm, Ngọc Chiến; huyện Mộc Châu: Xã Chiềng hắc, Tà Liết; huyện Vân Hồ: Xã Vân hồ, Quang Minh, Tân Xuân, Chiềng Khoa, Chiềng Yên, Suối Bàng, Song Khủa; huyện Phù Yên: Xã Mường Cơi, Mường Bang, Tường Tiến, Mường Thải, Nạm phong, Tường Phù; huyện: Xã Làng Chiếu, Tà Xùa; huyện Sông Mã: Xã Bó Sinh, Chiềng Phung; huyện Sốp Cộp: Xã Nậm Lạnh, Mường Lạn, Púng Bánh, Mường Lèo, Sốp Cộp.

          - Trọng điểm sự cố vỡ đập: Hồ chức đập thuỷ điện Sơn La, huyện Mường La; thuỷ điện Nậm Chiến 1, 2 xã Chiềng San, huyện Mường La; Thuỷ điện Nậm Giôn, huyện Mường La; thuỷ điện Mường Hung, xã Mường Hung, huyện Sông Mã; thuỷ điện Suối Sập 1, xã Suối Tọ, huyện Phù Yên; thuỷ điện Suối Sập 3, xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên; thuỷ điện Tà Cọ, xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp; thuỷ điện Sập Việt xã Sập Vạt, huyện Yên Châu; thuỷ điện Nậm Hoá 2 xã Mường Bám, huyện Thuận Châu.

          - Trọng điểm ngập lụt: Thành phố Sơn La: Xã Chiềng Xôm; Chiềng Ngần, phường Chiềng Sinh, Quyết Thắng, Chiềng Cơi; huyện Mai Sơn: Thị trấn Hát Lót, xã Cò Nòi, Chiềng Mung; huyện Thuận Châu: Xã Tông Cọ, Tông Lạnh, Bó Mười, Thôn Mòn, Phỏng Lái, thị trấn Thuận Châu; huyện Quỳnh Nhai: Xã Chiềng Bằng, Chiềng Muỗn, Mường Giàng, Mường Giôn; huyện Sốp Cộp: Bản Liềng, Xã Mường Lèo; huyện Mai Sơn: Tiểu khu 2, 3, thị trấn Hát Lót; huyện Mộc Châu: Bản Thái Hưng, Nà Bó 2, xã Mường Sang; huyện Vân hồ: Xã Lóng Luông, Vân Hồ.

          * Thảm hoạ ô nhiễm môi trường, rò rỉ chất phóng xạ: Thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn.

          * Sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng: Trụ sở Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Khách sạn Mường Thanh Sơn La; Khách sạn Hà Nội; Khách sạn Hoa Anh Đào; Khách san Sao Xanh; Trụ sở Cục thuế tỉnh; Trụ sở Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh; Khách sạn Mường Thanh Mộc Châu; trụ sở Huyện uỷ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

          * Tai nạn, ách tắc giao thông nghiêm trọng

          - Tại nạn giao thông nghiêm trọng: Quốc lộ 6: KM170+100 (xã Vân Hồ, huyện Mộc Châu); Km220 và Km243+600 đến Km244 (xã Tú Nang, huyện Yên

Châu); Km278+200 đến Km278+400 (thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn; Km320 đến KM323 (Đèo Chiềng Pấc, xã Chiềng Pấc, huyện Thuận Châu) và các điểm tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn giao thông trên các tuyến Quốc lộ như: Quốc lộ 37: KM397+00 đến Km379+100 (xã Gia Phù, huyện Phù Yên); Km385+800 đến Km386+050 (xã Tường Phù, huyện Phù Yến) Km421+00 đến Km421+100 (xã Song Pe, huyện Bắc Yên). Quốc lộ 279D: Km87+200 đến KM87+400; Km87+900 đến Km88+300 (xã Mường Bú, huyện Mường La).

          - Sạt lở, đá lăn: Quốc lộ 6: Km215 đến Km208 (Đèo Chiềng Đông, xã Chiềng Đông, huyện Yên Châu); Km320 đến Km323 (Đèo Chiềng Pấc, xã Chiềng Pấc, huyện Thuận Châu); KM351 đến Km376 (Đèo Pha Đin, xã Mường É, Phỏng Lái, huyện Thuận Châu) và các vị trí trên các tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh như: Quốc lộ 37: Km419+650 đến Km402+700; Km438+900; Km469+950; Km441+300; Km442+750; Km448+100; Km450+650. Quốc lộ 43: Km0 đến Km27 (huyện Phù Yên); Km 28+450; Km45+800 (xã Quy Hướng, huyện Mộc Châu). Quốc lộ 279: Km245+500 đến Km245+700 (xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai); Km265+500 (xã Mường Giàng, huyện Quỳnh Nhai). Quốc lộ 279D: Km34+200; Km36+120 (xã Chiềng Lao, huyện Mường La; Km51 (xã Hua Trai, huyện Mường La; Km74+250 (xã Tạ Bú, huyện Mường La); Km88 đến Km93 (xã Mường Bú, huyện Mường La; xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La). Quốc lộ 4G: Km15+700 (xã Chiềng Kheo, huyện Mai Sơn); Km 38+250; Km39+200 (xã Nà Ớt, huyện Mai Sơn); Km41+200 (xã Mường Sai, huyện Mai Sơm); Km119+300 đến Km119+500 (xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp). Đường tỉnh 101: Km3+550 đến Km3+576 (xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ); Km43+560 đến Km43+580 (xã Quang Minh, huyện Mộc Châu). Đường tỉnh 102: Km19+940 đến Km20 (xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ; Km37 (xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu).

          * Sự cố cháy nổ lớn

          - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

          + Huyện Mai Sơn: Bệnh viện đa khoa huyện; Bệnh viện lao phổi tỉnh Sơn La; Điện lực khu vực Mai Sơn; Chi nhánh nước Mai Sơn; Công ty Cổ phần Xi Măng Mai Sơn; Doanh nghiệp tư nhân Kim Thành - Mai Sơn; Hợp tác xã Tổ hợp Sản xuất Khai thác đá Đức Hiền; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất vật liệu và xây dựng Hùng An Mai; Công ty Cổ phần xây dựng Trường Giang.

          + Huyện Mường La: Chi nhánh cấp nước Mường La; Bệnh viện đa khoa huyện; Điện lực Mường La; Trạm biến áp 500kV Sơn La; Trạm biến áp 220kV; Trạm biến áp 110kV; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Hữu Đỗ.

          + Huyện Mộc Châu: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thanh Long; Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên; Bệnh viện đa khoa Mộc Châu; Trạm biến áp 110KV.

          + Huyện Yên Châu: Bệnh viện đa khoa huyện; Đội quản lý vận hành đường dây và trạm biến áp khu vực Yên Châu; Công ty cổ phần Việt Mỹ; Công ty khoáng sản Bảo An; Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Xuân Hùng; HTX sản xuất Vật liệu xây dựng Bản Tà Vàng.

          + Huyện Bắc Yên: Bệnh đa khoa huyện; Công ty cổ phần Vạn An.

          + Huyện Phù Yên: Bệnh đa khoa huyện; Điện lực Phù Yên; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và xây dựng Hồng Long.

          + Huyện Quỳnh Nhai: Bệnh viện đa khoa huyện; Tổ điện lực huyện Quỳnh Nhai.

          + Huyện Thuận Châu: Bệnh viện đa khoa huyện; Điện lực, Trạm biến áp 110kv; Công ty cổ phần đầu tư xây dựng CHĐ; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thảo Yến.

          + Huyện Sốp Cộp: Bệnh viện đa khoa huyện.

          + Huyện Sông Mã: Bệnh viện đa khoa huyện ã; Điện lực Sông Mã; Công ty điện lực điện lực Sơn La - Thành phố.

          + Thành phố Sơn La: Bệnh viên đa khoa Cuộc Sống; Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La.

          - Địa bàn, khu vực trọng điểm về phòng cháy chữa cháy:

          + Thành phố Sơn La: Khu dân cư tổ 11 phường Chiềng Lề; Khu dân cư Chợ 7/11; địa chỉ: Tổ 8, phường Quyết Thắng; Khu dân cư phố Vicom; địa chỉ: Tổ 3, phường Quyết Thắng; Khu dân cư chợ Chiềng An; địa chỉ: Bản Hài, phường Chiềng An; Khu dân cư tổ 7, phường Tô Hiệu; Khu dân cư tổ 5, phường Quyết Thắng; Khu dân cư tổ 12, Khu dân cư tổ 4, Khu dân cư tổ 11, phường Chiềng Lề.

          + Huyện Mai Sơn: Khu dân cư Tiểu khu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 13, 17, 19, 21 thị trấn Hát Lót; Khu dân cư Tiểu khu 26/3, Tiểu khu Quyết Thắng, Khu dân cư Bản Mu Kít, xã Cò Nòi; Khu dân cư Thôn 7, Khu dân cư Tiểu khu Nà Sản, xã Chiềng Mung; Khu công nghiệp Mai Sơn.

          + Huyện Mường La: Khu dân cư Tiểu khu 1, 2, 3, 4, 5, Nang Cau, bản Chiềng Tè, Nà Lốc, thị trấn Ít Ong; Khu dân cư bản Bản Giàn, Văn Minh, xã Mường Bú; bản Mường Chiến, Đông Xuông, xã Ngọc Chiến; bản Cuông Mường, xã Mường Chùm.

          + Huyện Yên Châu: Tiểu khu 1, 2, 3, 6, thị trấn Yên Châu; bản Kim Chung II, Khu dân cư Thôn Thanh Yên 1, xã Phiêng Khoài; bản Tà Làng Thấp, xã Tú Nang; Bản Hát Sét, xã Chiềng Hặc.

          + Huyện Bắc Yên: Khu dân cư Tiểu khu 1, 2, 3, bản Phiêng Ban 2, thị trấn Bắc Yên.

          + Huyện Phù Yên: Tiểu khu 1, 2, 4, 8, thị trấn Phù Yên; bản Ngã Ba, xã Mường Cơi; bản Mo 2, xã Quang Huy.

          + Huyện Quỳnh Nhai: Xóm 1, 2, 3, 4, 5, bản Pá Uôn, xã Mường Giàng.

          + Huyện Thuận Châu: Tiểu khu 1, 2, 3, 4 thị trấn Thuận Châu; Tiểu khu 1, 2, 3, xã Tông Lạnh; bản Pán, xã Chiềng Ly.

          + Huyện Sốp Cộp: Bản Hua Mường, Sốp Cộp, Sốp Nặm, xã Sốp Cộp; bản Mường Và, xã Mường Và; bản Dồm, xã Dồm Cang.

          + Huyện Sông Mã: Tổ 1, 4, 5 thị trấn Sông Mã; bản Trại Giống, bản Lê Hồng Phong, xã Nà Nghịu.

          + Huyện Mộc Châu: Tiểu khu Vườn Đào, Tiểu khu 32, 40 70, Tiểu khu Bệnh Viên, Nhà Nghỉ, Bó Bun, Thảo Nguyên, Mía Đường, 19/8, Chè Đen II, Khí Tượng, thị trấn Nông trường Mộc Châu; Tiểu khu 4, 8, 10, 13, 14, Tiểu khu Bản Mòn thị trấn Mộc Châu; bản Tự Nhiên, Áng 2, xã Đông Sang.

          * Thảm họa cháy rừng: Toàn tỉnh Sơn La có 361.307,8ha rừng có nguy cơ cháy thuộc cấp cao; 190.663,2 nguy cơ cháy thuộc nguy hiểm; 68.612,6ha nguy cơ cháy rừng thuộc cấp cực kỳ nguy hiểm. Trong đó các trọng điểm cháy rừng: Huyện Quỳnh Nhai gồm các xã: Pắc Ma Pa Khinh, Cà Nàng, Mường Giàng; huyện Yên Châu: Chiềng Hặc, Chiềng Sàng; huyện Thuận Châu gồm các xã: Co Mạ, Chiềng Bôm, Co Mạ, Bó Mười, Thôm Mòn, Nậm Lầu, Phỏng Lập, Púng Tra; huyện Phù Yên gồm các xã: Đá Đỏ, Mường Bang, Mường Do, Mường Lang, Mường Thải, Nam Phong, Suối Tọ, Tường Phong; huyện Mường La gồm các xã: Ngọc Chiến, Chiềng Hoa, Chiềng Lao, Nậm Giôn, Nặm Păm, Chiềng San, Tạ Bú; huyện Sông Mã gồm các xã: Nậm Mằm, Huổi Một, Nậm Ty, Nà Nghịu, Chiềng Cang, Mường Cai, Chiềng Khương; huyện Vân Hồ gồm các xã: Tân Xuân, Xuân Nha, Suối Bàng; huyện Bắc Yên: Hạng Chú, Pắc Ngà, Song Pe, Hồng Ngài…; huyện Mộc Châu gồm các xã: Chiềng Hắc, Chiềng Khừa, Lóng Sập, Tân Lập...; huyện Mai Sơn gồm các xã: Phiềng Cằm, Chiềng Nơi, Phiêng Pằn, Chiềng Lương, Tà Hộc, Mường Bằng; huyện Sốp Cộp gồm các xã: Mường Lèo, Mường Lạn, Mường Và, Sam Kha, Púng Bánh...; thành phố Sơn La gồm các xã: Chiềng Xôm, Chiềng Đen, Chiềng Ngần, Hua La, Chiềng Cọ.

          * Thảm hoạ sinh học, dịch bệnh nguy hiểm

          - Thảm hoạ sinh học có thể xảy ra: trên địa bàn thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu, Phù Yên, Thuận Châu, Vân Hồ

          - Dịch bệnh nguy hiểm có thể xảy ra: Huyện Vân Hồ: Xã Lóng Luông, Mường Men, Vân Hồ, Tô Múa, Chiềng Khoa; huyện mộc Châu: Xã Đông Sang, Lóng Sập, thị trấn Nông Trường Mộc Châu; huyện Yên Châu: Xã Phiêng Khoài, Chiềng Hặc, Mường Lựm, Chiềng Đông, Chiềng Pằn, Nà Bó, Chiềng Lương, Chiềng Chăn, Chiềng Mung, thị trấn Hát Lót; thành phố Sơn La: Có thể xảy ra ở tất cả 12 xã, phường; huyện Thuận Châu: Xã Nong Lay, Long Hẹ, Nậm Lầu, thị trấn Thuận Châu; huyện Quỳnh Nhai: Xã Pá Ma Pha Khinh, Chiềng Ơn, Mường Giàng, Mường Sại; huyện Mường La: Xã Tạ Bú, Nặm Păm, Chiềng Lao, thị trấn Ít Ong; huyện Phù Yên: Xã Đá Đỏ, Suối Tọ, Quang Huy, Huy Thượng, Mường Bang, Kim Bon, Suối Bau; huyện Bắc Yên: Xã Làng Chiếu, Chim Vàng, thị trấn Bắc Yên. Huyện Sông Mã: Xã Nậm Mằn, Pú Bẩu, Nậm Ty; huyện Sốp Cộp: Xã Nậm Lạnh, Mường Lèo.

          c) Đánh giá chung do sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh gây ra: Sẽ gây thiệt hại lớn đến tính mạng, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, kinh tế, trật tự an toàn xã hội; gây ô nhiễm môi trường.

 

Phần 4

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG THỦ DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

 

          1. Nhiệm vụ

          a) Công tác phòng ngừa các thảm họa

Với quan điểm “Phòng thủ dân sự phải chủ động, chuẩn bị từ sớm, từ xa, từ trước khi có chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh” - Tuyên truyền giáo dục sâu rộng kiến thức về phòng thủ dân sự cho các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và Nhân dân. Nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, ý thức cảnh giác chủ động của toàn dân, phòng chống có hiệu quả khi có tình huống phòng thủ dân sự xảy ra.

          - Xây dựng Kế hoạch ứng phó với các thảm họa theo Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 19/8/2019 của Chính phủ “ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự”, chặt chẽ, thống nhất.

- Tham mưu, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương kiểm tra, rà soát các trọng điểm có nguy cơ xảy ra các thiên tai, cháy nổ, sập đổ công trình, cháy rừng, dịch bệnh để thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn để nâng cao trình độ chỉ huy, hiệp đồng giữa các lực lượng.

b) Công tác ứng phó các thảm họa

- Thực hiện tốt công tác thông báo, cảnh báo, báo động sớm để mọi người dân có thời gian chuẩn bị ứng phó với các tình huống.

- Huy động tối đa nhân lực, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật và nhu yếu phẩm; tập trung lực lượng bảo đảm hậu cần, vật tư y tế, thuốc chữa bệnh cho lực lượng ứng phó và Nhân dân khu vực bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

- Tổ chức sơ tán, phân tán bảo đảm an toàn cho Nhân dân và các cơ quan, tổ chức; sơ tán người, tài sản, vật chất ra khỏi khu vực xảy ra thiên tai, thảm họa.

- Thường xuyên cập nhật, dự báo tình hình cho Nhân dân, đặc biệt ở khu vực bị ảnh hưởng, duy trì hệ thống thông tin liên lạc thông suốt cho chỉ huy, chỉ đạo, điều hành các lực lượng tham gia ứng phó.

- Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu vực xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; tổng hợp báo cáo kịp thời, theo quy định.

c) Nhiệm vụ khắc phục hậu quả

- Tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ đối với Nhân dân sau thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường; thực hành tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn môi trường sống.

- Điều tra, đánh giá, thống kê tình hình thiệt hại về người, tài sản; tổ chức khắc phục hư hỏng hạ tầng, khẩn trương khôi phục, ổn định sản xuất và các hoạt động kinh tế của địa phương.

- Nhanh chóng tiến hành các biện pháp ổn định đời sống cho Nhân dân và đưa các hoạt động xã hội trở lại bình thường.

2. Giải pháp chủ yếu

a) Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của các lực lượng, cả hệ thống chính trị và toàn dân đối với hoạt động phòng thủ dân sự

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; phân công, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với công tác phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phòng thủ dân sự.

b) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và toàn dân về thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật; đấu tranh, làm thất bại âm mưu của thế lực phản động lợi dụng thiên tai, thảm họa kích động, lôi kéo phần tử chống đối gây khó khăn cho công tác phòng thủ dân sự.

- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục; phối hợp với các cơ quan chức năng chuyên môn nghiên cứu, đưa nội dung phòng thủ dân sự vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các đối tượng; phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh, thích ứng với biến đổi khí hậu cho toàn xã hội.

 c) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế hoạt động để thực hiện có hiệu quả công tác phòng thủ dân sự

- Hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp; cơ chế hoạt động của lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm; cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đào tạo, huấn luyện, diễn tập; tiếp nhận, cấp phát hàng viện trợ, hỗ trợ nhân đạo trong phòng thủ dân sự.

- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về cứu trợ, phục hồi và tái thiết sau thảm họa; cơ chế khuyến khích, động viên, khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức tham gia công tác phòng thủ dân sự.

- Phát huy vai trò và huy động nguồn lực to lớn từ Nhân dân; tăng cường xã hội hóa các dịch vụ công, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thảm họa; có chính sách, biện pháp bảo vệ, hỗ trợ các đối tượng bị thiệt hại do thảm họa gây ra.

d) Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với nâng cao năng lực phòng thủ dân sự

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội gắn với tăng cường khả năng phòng thủ dân sự từ thời bình và kịp thời điều chỉnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, chiến tranh.

- Quy hoạch xây dựng, quản lý hệ thống công trình phát triển kinh tế, xã hội mang tính lưỡng dụng, sẵn sàng đáp ứng nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.

đ) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo sớm

- Ưu tiên, khuyến khích đầu tư nghiên cứu khoa học và tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, thông tin liên lạc, thông tin truyền thông; theo dõi biến đổi khí hậu; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong lĩnh vực phòng chống, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

-  Xây dựng cơ chế, chính sách trong nghiên cứu, áp dụng khoa học; đẩy mạnh phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới hiện đại trong quản lý tình hình thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.

e) Tăng cường diễn tập phòng thủ dân sự để nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các lực lượng

Xây dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện, diễn tập theo các phương án, tập trung vào các phương án phức tạp, có nhiều khả năng xảy ra, huy động, phối hợp nhiều cấp, nhiều lực lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn, sơ tán người, tài sản Nhà nước và Nhân dân; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất cho diễn tập, chú trọng đưa trang thiết bị, phương tiện hiện đại vào huấn luyện, diễn tập.

g) Tiến hành sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động phòng thủ dân sự

- Định kỳ các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công.

- Sau các vụ việc nghiêm trọng do thiên tai, thảm họa phải tiến hành rút kinh nghiệm, kịp thời nhận diện khâu yếu, mặt yếu trong tổ chức thực hiện.

h) Chủ động mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự

- Chủ động, tích cực hợp tác với nước bạn Trung Quốc trong quản lý, khai thác bảo vệ tài nguyên nước, tăng cường hợp tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ nhân đạo nhù hơn với quy chế quy định của pháp luật

Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cụ thể nhiệm vụ cho từng sở, ngành , địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, thông qua đó góp phần đưa công tác phòng thủ dân sự đi vào hoạt động nền nếp và hiệu quả, công tác ứng phó với các tình huống phòng thủ dân sự xảy ra trên địa bàn đều đáp ứng với các yêu cầu đề ra.  Đặc biệt, sau khi Luật phòng thủ dân sự có hiệu lực từ 01/7/2024 và đi vào đời sống thì công tác phòng thủ dân sự trên địa bàn tỉnh Sơn La sẽ có những kết quả sắc nét hơn./.

CTV.  Hữu Trinh

 

Tập tin đính kèm:
Hữu Trinh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.030.244
Truy cập hiện tại 259